Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 16/6. Cụ thể tên các xã, phường, mới như sau:
STT Xã, phường, thị trấn trước sắp xếp Xã, phường sau sắp xếp Diện tích (km2) Dân số (người) 1Long Sơn, Hòa Hiếu, Quang Phong
Thái Hòa
27,09
26.916
2 Quang Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Tiến Tây Hiếu43,96
24.698
3 Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận Đông Hiếu63,87
28.634
4 Đức Sơn, Kim Nhan, Phúc Sơn Anh Sơn 199,65 29.539 5 Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Lĩnh Sơn Yên Xuân 90,41 27.707 6 Tam Đỉnh, Cẩm Sơn, Hùng Sơn Nhân Hòa 86,88 22.626 7 Vĩnh Sơn, Lạng Sơn, Tào Sơn Anh Sơn Đông 65,85 16.214 8 Tường Sơn, Hoa Sơn, Hội Sơn Vĩnh Tường 76,44 24.810 9 Thọ Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn Thành Bình Thọ 88,18 12.021 10 Hoa Thành, Văn Thành, Đông Thành, Tăng Thành Yên Thành38,13
47.780
11 Xuân Thành, Nam Thành, Bắc Thành, Trung Thành Quan Thành37,71
29.973
12 Long Thành, Vĩnh Thành, Viên Thành, Sơn Thành, Bảo Thành Hợp Minh54,75
46.942
13 Liên Thành, Vân Tụ, Mỹ Thành Vân Tụ48,73
43.922
14 Minh Thành, Thịnh Thành, Tây Thành Vân Du84,30
25.868
15 Kim Thành, Đồng Thành, Quang Thành Quang Đồng75,61
22.364
16 Lăng Thành, Phúc Thành, Hậu Thành Giai Lạc88,58
35.783
17 Tân Thành, Đức Thành, Mã Thành, Tiến Thành Bình Minh91,08
37.031
18 Đô Thành, Thọ Thành, Phú Thành Đông Thành30,20
46.116
19 Tân Kỳ, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Nghĩa Dũng Tân Kỳ116,50
32.974
20 Hoàn Long, Tân Phú, Tân Xuân, Nghĩa Thái Tân Phú93,32
28.878
21 Tân An, Nghĩa Phúc, Hương Sơn Tân An90,41
22.775
22 Nghĩa Đồng, Bình Hợp Nghĩa Đồng72,43
20.195
23 Giai Xuân, Tân Hợp Giai Xuân121,55
14.160
24 Tân Hương, Nghĩa Hành, Phú Sơn Nghĩa Hành112,00
22.312
25 Đồng Văn, Tiên Kỳ Tiên Đồng119,62
19.663
26 Chi Khê, Trà Lân, Yên Khê Con Cuông 155,45 26.043 27 Môn Sơn, Lục Dạ Môn Sơn 529,42 18.836 28 Mậu Đức, Thạch Ngàn Mậu Thạch 164,26 13.200 29 Cam Lâm, Đôn Phục Cam Phục 162,43 7.412 30 Châu Khê, Lạng Khê Châu Khê 544,31 12.210 31 Bình Chuẩn (giữ nguyên) Bình Chuẩn 182,19 4.638 32 Nam Đàn, Xuân Hòa, Thượng Tân Lộc Vạn An56,37
44.830
33 Nam Hưng, Nghĩa Thái, Nam Thanh Nam Đàn67,60
24.489
34 Nam Anh, Nam Xuân, Nam Lĩnh Đại Huệ36,11
24.441
35 Khánh Sơn, Nam Kim, Trung Phúc Cường Thiên Nhẫn70,81
40.885
36 Hùng Tiến, Xuân Hồng, Nam Giang, Kim Liên, Nam Cát Kim Liên61,08
55.471
37 Tây Sơn, Tà Cạ, Mường Xén Mường Cạ182,49
10.396
38 Hữu Lập, Bảo Nam, Hữu Kiệm Hữu Kiệm188,97
12.609
39 Nậm Cắn, Phà Đánh Nậm Cắn147,70
8.694
40 Chiêu Lưu, Bảo Thắng Chiêu Lưu196,93
9.797
41 Na Loi, Đoọc Mạy Na Loi141,86
4.321
42 Mường Típ, Mường Ải Mường Típ217,66
6.412
43 Na Ngoi, Nậm Càn Na Ngoi341,25
9.536
44 Mỹ Lý (giữ nguyên) Mỹ Lý 211,03 5.861 45 Bắc Lý (giữ nguyên) Bắc Lý 109,17 5.552 46 Keng Đu (giữ nguyên) Keng Đu 98,24 5.098 47 Huồi Tụ (giữ nguyên) Huồi Tụ 109,03 5.177 48 Mường Lống (giữ nguyên) Mường Lống 148,31 5.649 49 Quỳnh Thiện, Quỳnh Vinh, Quỳnh Trang Hoàng Mai79,67
44.474
50 Quỳnh Lộc, Quỳnh Lập, Quỳnh Dị Tân Mai51,61
33.894
51 Quỳnh Xuân, Quỳnh Liên, Mai Hùng, Quỳnh Phương Quỳnh Mai40,50
57.988
52 Tam Quang, Tam Đình Tam Quang507,95
13.013
53 Tam Thái, Tam Hợp Tam Thái356,01
7.730
54 Thạch Giám, Xá Lượng, Lưu Kiền Tương Dương330,95
18.479
55 Lượng Minh (giữ nguyên) Lượng Minh 227,97 5.322 56 Yên Na, Yên Tĩnh Yên Na297,32
9.530
57Yên Thắng, Yên Hòa
Yên Hòa211,01
8.418
58Nga My, Xiêng My
Nga My302,52
8.467
59 Hữu Khuông (giữ nguyên) Hữu Khuông 263,79 2.939 60Mai Sơn, Nhôn Mai
Nhôn Mai310,26
7.060
61 Vinh Tân, Trường Thi, Hưng Dũng, Bến Thủy, Trung Đô, xã Hưng Hòa Trường Vinh34,22
141.477
62 Quang Trung, Cửa Nam, Đông Vĩnh, Hưng Bình, Lê Lợi và xã Hưng Chính Thành Vinh15,54
123.507
63 Quán Bàu, Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên Vinh Hưng25,47
60.159
64 Hà Huy Tập, Nghi Phú, Nghi Đức, Nghi Ân Vinh Phú23,04
74.473
65 Hưng Lộc, Nghi Phong, Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái Vinh Lộc38,86
68.086
66 Nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi Hương, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy, Nghi Tân Cửa Lò29,09
64.760
67Nghi Trung, Diên Hoa, Nghi Vạn, Quán Hành
Nghi Lộc33,31
46.022
68Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Lâm
Phúc Lộc70,50
28.236
69Khánh Hợp, Nghi Thạch, Thịnh Trường
Đông Lộc29,32
31.219
70Nghi Thuận, Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Xá
Trung Lộc31,35
31.182
71Nghi Phương, Nghi Đồng, Nghi Hưng
Thần Lĩnh44,69
21.718
72Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết
Hải Lộc41,25
21.940
73Nghi Văn, Nghi Kiều
Văn Kiều63,46
28.341
74Châu Quang, Châu Đình, Thọ Hợp, Quỳ Hợp
Quỳ Hợp90,07
36.929
75Yên Hợp, Tam Hợp, Nghĩa Xuân, Đồng Hợp
Tam Hợp135,97
42.628
76Liên Hợp, Châu Lộc
Châu Lộc85,69
7.234
77Châu Tiến, Châu Thành, Châu Hồng
Châu Hồng134,05
11.809
78Châu Cường, Châu Thái
Mường Ham160,35
14.257
79Bắc Sơn, Châu Lý, Nam Sơn
Mường Chọng173,65
11.291
80Văn Lợi, Minh Hợp, Hạ Sơn
Minh Hợp159,97
21.276
81Nghĩa Đàn, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung
Nghĩa Đàn47,32
19.670
82Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lợi
Nghĩa Thọ92,19
21.391
83Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Yên
Nghĩa Lâm121,75
23.753
84Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa Minh
Nghĩa Mai146,99
17.844
85Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng
Nghĩa Hưng68,65
25.459
86Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh
Nghĩa Khánh77,72
25.653
87Nghĩa Long, Nghĩa Lộc
Nghĩa Lộc62,93
25.007
88Tân Lạc, Châu Hạnh, Châu Hội, Châu Nga
Quỳ Châu327,53
23.094
89Châu Thắng, Châu Tiến, Châu Bính, Châu Thuận
Châu Tiến247,16
18.060
90Châu Phong, Châu Hoàn, Diên Lãm
Hùng Chân351,87
12.664
91 Châu Bình (giữ nguyên) Châu Bình 130,91 11.038 92Cát Văn, Phong Thịnh, Minh Sơn
Cát Ngạn59,28
22.995
93Thanh Liên, Thanh Mỹ, Thanh Tiên
Tam Đồng53,38
26.382
94Thanh Đức, Hạnh Lâm
Hạnh Lâm274,57
13.699
95Thanh Sơn, Ngọc Lâm
Sơn Lâm 162,9412.331
96Thanh Hương, Thanh Thịnh, Thanh An, Thanh Quả
Hoa Quân107,67
32.149
97Thanh Thuỷ, Kim Bảng, Thanh Hà
Kim Bảng183,26
27.936
98Thanh Tùng, Mai Giang, Thanh Xuân, Thanh Lâm
Bích Hào147,06
33.960
99Đại Đồng, Thanh Phong, Dùng, Đồng Văn, Thanh Ngọc
Đại Đồng77,87
63.131
100Ngọc Sơn, Xuân Dương, Minh Tiến
Xuân Lâm60,88
40.624
101Hưng Nguyên, Hưng Tây, Thịnh Mỹ, Hưng Đạo
Hưng Nguyên46,14
53.144
102Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Hưng Trung
Yên Trung37,74
26.239
103Hưng Lĩnh, Long Xá, Thông Tân, Xuân Lam
Hưng Nguyên Nam35,77
36.632
104Hưng Nghĩa, Hưng Thành, Châu Nhân, Phúc Lợi
Lam Thành39,67
31.247
105Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Đô Lương, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Đà Sơn
Đô Lương50,06
61.960
106Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Bạch Ngọc, Bồi Sơn
Bạch Ngọc72,20
29.021
107Tân Sơn, Thái Sơn, Hòa Sơn, Quang Sơn, Thượng Sơn
Văn Hiến55,53
39.144
108Mỹ Sơn, Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn
Bạch Hà79,28
39.332
109Lạc Sơn, Thuận Sơn, Trung Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Nhân Sơn
Thuần Trung49,26
40.317
110Hồng Sơn, Tràng Sơn, Đông Sơn, Bài Sơn
Lương Sơn47,39
26.494
111Châu Kim, Nậm Giải, Mường Nọc, Kim Sơn
Quế Phong276,57
22.834
112Tiền Phong, Hạnh Dịch
Tiền Phong319,02
14.494
113Tri Lễ, Nậm Nhoóng
Tri Lễ243,95
14.432
114Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong
Mường Quàng342,15
17.917
115Thông Thụ, Đồng Văn
Thông Thụ706,75
8.481
116Cầu Giát, Quỳnh Hậu, Bình Sơn, Quỳnh Diễn, Quỳnh Giang
Quỳnh Lưu40,55
73.584
117Quỳnh Tân, Quỳnh Thạch, Quỳnh Văn
Quỳnh Văn53,35
42.927
118Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, Minh Lương, Quỳnh Bảng
Quỳnh Anh39,80
60.329
119Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn
Quỳnh Tam103,40
35.568
120Văn Hải, Thuận Long, An Hoà, Phú Nghĩa
Quỳnh Phú33,48
72.062
121Quỳnh Lâm, Ngọc Sơn, Quỳnh Sơn
Quỳnh Sơn61,21
36.834
122Quỳnh Thắng, Tân Thắng
Quỳnh Thắng107,99
15.313
123Diễn Thành, Diễn Phúc, Diễn Hoa, Ngọc Bích
Diễn Châu22,21
63.294
124Diễn Hồng, Diễn Phong, Diễn Vạn, Diễn Kỷ
Đức Châu20,97
40.899
125Diễn Liên, Xuân Tháp, Diễn Đồng, Diễn Thái
Quảng Châu26,40
37.434
126Diễn Hoàng, Diễn Mỹ, Hùng Hải, Diễn Kim
Hải Châu29,13
43.155
127Diễn Phú, Diễn Thọ, Diễn Lợi, Diễn Lộc
Tân Châu64,60
33.073
128Diễn An, Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Tân
An Châu34,87
43.437
129Hạnh Quảng, Diễn Nguyên, Minh Châu, Diễn Cát
Minh Châu39,68
44.358
130Diễn Lâm, Diễn Đoài, Diễn Yên, Diễn Trường
Hùng Châu69,11
55.583
Theo Nghị quyết 60 của Trung ương, Nghệ An cùng 10 tỉnh, thành giữ nguyên trạng gồm Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Cao Bằng. 52 địa phương sáp nhập còn 23 tỉnh, thành.
Tỉnh ủy Nghệ An sẽ tổ chức vận hành thử nghiệm mô hình bộ máy chính quyền hai cấp vào ngày 20/6, với điểm cầu trung tâm đặt tại xã Đông Lộc (đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở sáp nhập ba xã Khánh Hợp, Nghi Thạch và Thịnh Trường của huyện Nghi Lộc), kết nối đến 129 xã, phường trên toàn tỉnh.
Trên cơ sở hoàn thành vận hành thử nghiệm tại xã Đông Lộc, các địa phương còn lại sẽ vận hành mô hình mới tại đơn vị mình trước khi chính thức đi vào hoạt động cấp xã mới.
Trước sắp xếp, Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước với 16.486 km2 và hơn 3,8 triệu dân. Tỉnh có 17 huyện, 2 thị xã, một thành phố, tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 412.
Một góc của TP Vinh, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Nghệ An, tháng 6/2025. Ảnh: Đức Hùng
Năm 2024, tốc độ tăng trưởng của Nghệ An đạt 9,01%, thu ngân sách 25.096 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng từ tỉnh thuần nông sang trung tâm kinh tế năng động. Trong đó, khu vực nông, lâm, thủy sản ước tăng 4,14%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,61%; dịch vụ tăng 7,88%.
Về đầu tư nước ngoài, lũy kế đến hết năm 2024, Nghệ An có 151 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 5,871 tỷ USD, xếp thứ 22/63 địa phương về tổng vốn đăng ký. Trong hai tháng đầu năm nay, tỉnh cấp mới một dự án với tổng vốn đăng ký 1,5 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho hai dự án với tổng mức đầu tư tăng thêm 8 triệu USD. Tổng vốn cấp mới và điều chỉnh đạt 9,5 triệu USD. Các khu công nghiệp lớn như VSIP, WHA, Hoàng Mai đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế tạo, công nghệ cao, năng lượng và điện tử.
Nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam, Nghệ An sở hữu hạ tầng kết nối đồng bộ gồm cảng hàng không quốc tế Vinh, cảng biển Cửa Lò, quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường ven biển và các tuyến cao tốc Bắc Nam. Những tuyến giao thông đồng bộ, xuyên quốc gia này giúp tỉnh rút ngắn thời gian kết nối với các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP HCM.
Đại lộ Vinh - Cửa Lò, tuyến đường lớn nhất tỉnh Nghệ An. Ảnh: Đức Hùng
Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh Nghệ An sẽ đặt tại phường Trường Vinh, có hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối với các vùng lân cận. Đây cũng là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não, khu đô thị mới, trường đại học, bệnh viện lớn, được quy hoạch là hạt nhân phát triển hành chính, dịch vụ và đô thị của Nghệ An trong giai đoạn mới.
Đức Hùng